Gang đúc Minh Hải là cơ sở chuyên đúc gang nhận đúc gang theo yêu cầu với rất nhiều các sản phẩm về ngành xây dựng hạ tầng như NẮP HỐ GA GANG Song chắn rác Gang Trụ Gang - Ghế Gang Công Viên và nhiều mẫu chi tiết nhỏ như quả tạ gang xoong gang, hoa lan hàng rào xích đu gang...vv
các chi tiết nhỏ ví dụ phụ kiện bếp gas, giá treo cờ, móc khóa, bu lông vòng, đai siết cáp, chi tiết bơm, van vòi, ống nối, phụ kiện ống kim loại. Để đặt hàng và được tư vấn về cavs dòng sản phẩm của chúng tôi quý khách hãy LH 097.423.6786 hoặc truy cập website; xaydungminhhai.vn
Các sản phẩm khác của Minh Hải.
- TRỤ GANG - GHẾ GANG CÔNG VIÊN
- NẮP HỐ GA COMPOSITE
- SONG CHẮN RÁC COMPOSITE
- TẤM SÀN GRATING
- NẮP BỂ CÁP THÔNG TIN - ĐIỆN LỰC
- HỘ LAN TÔN SÓNG - BIỂN BÁO GT
- CÁC SẢN PHẨM KHÁC
- Nắp hố ga và Song chắn rác
có hai loại gang mà chúng tôi muốn nói qua cho quý vị.
Gang xám có một giá thành rẻ và khá dễ nấu luyện, có nhiệt độ nóng chảy thấp (1350°C) và không đòi hỏi khắt khe về tạp chất. Gang xám có tính đúc tốt và khả năng tắt âm cao, do tổ chức xốp nên cũng là ưu điểm cho các vật liệu cần bôi trơn có chứa dầu nhớt. Tuy vậy, gang xám dòn, khả năng chống uốn kém, không thể rèn được. Khi làm nguội nhanh trong khuôn, gang bị biến trắng rất khó gia công cơ khí.
Do những đặc tính trên, người ta sử dụng chúng rất nhiều trong ngành chế tạo máy, đúc các băng máy lớn, có độ phức tạp cao, các chi tiết không cần chịu độ uốn lớn, nhưng cần chịu lực nén tốt. Có những thiết bị, vật liệu gang xám được sử dụng đến >70% tổng trọng lượng. Các băng máy công cụ (tiện, phay, bào,…), thân máy của động cơ đốt trong… cũng được sản xuất từ gang xám.
Gang cầu là loại gang có độ bền cao nhất trong các loại gang đúc do than chì ở dạng cầu tròn, bề ngoài cũng có màu xám tối như gang xám. Nên khi nhìn bề ngoài không thể phân biệt hai loại gang này.
Gang cầu được sử dụng để sản xuất các chi tiết chịu lực lớn và chịu tải trọng va đập, mài mòn như trục khuỷu, cam, bánh răng…. Do rẻ nên gang cầu được dùng nhiều để thay thế thép và gang dẻo.
IV. Ứng dụng của gang
Với đặc tính: điểm nóng chảy thấp, độ chảy loãng tốt, tính đúc tốt, dễ gia công, có khả năng chịu mài mòn, nên giá thành gia công rất thấp, do đó gang được sử dụng trong rất nhiều chi tiết, lĩnh vực khác nhau như:
1. Định nghĩa gang là gì ?
Gang là hợp kim của sắt và cacbon cùng một số nguyên tố khác như: C, Si, Mn, P, S hàm lượng cacbon lớn hơn 2,14% thường từ 3% đến 4,5%.
2. Thành phần, tính chất, công dụng của gang
Tùy theo thành phần và hàm lượng các nguyên tố có trong gang mà ta có các loại gang như sau: gang thường và gang hợp kim.
+ Gang thường: là loại gang mà tỷ lệ tính theo phần trăm khối lượng của các nguyên tố thường có như: Cacbon, Silic, Mangan, Phốt pho, Lưu hùynh ở giới hạn bình thường.
+ Gang hợp kim: hay còn gọi là gang đặc biệt có hai loại.
- Thành phần chỉ gồm có các nguyên tố thường có nhưng riêng hàm lượng silic cao hơn 4% hoặc hàm lượng mangan cao hơn 1,5%.
- Ngòai các nguyên tố thường có, gang còn chứa thêm một hoặc nhiều nguyên tố hợp kim khác với hàm lượng đủ lớn để gây nên sự thay đổi về tổ chức và tính chất của gang như: Niken, Crôm, đồng, Titan.
Gang nói chung có cơ tính thấp hơn thép nhưng dễ gia công bằng các dụng cụ cắt gọt, tính đúc tốt và độ chảy lõang cao, độ co ngót ít, dễ điền đầy vào khuôn. Tuy nhiên gang có tính dòn, chịu va đập kém, song gang là vật liệu chịu nén rất tốt đồng thời chịu tải trọng tĩnh khá tốt. Do vậy gang được sử dụng làm các chi tiết có hình dáng phức tạp như: vỏ máy, thân máy, hộp máy, bánh đai, bánh đà,…
3. Các yếu tố ảng hưởng đến tính chất của gang
3.1. Anh hưởng của thành phần hóa học:
+ Cacbon (C) : là nguyên tố thúc đẩy quá trình graphít hóa. Nhưng gang có nhiều cacbon thì độ dẻo và tính dẫn nhiệt giảm. Nếu cacbon chứa trong gang ở dạng hợp chất hóa học xêmentit thì gang đó gọi là gang trắng, nếu cacbon ở dạng tự do (graphít) thì gang đó gọi là gang xám. Sự tạo thành các loại gang khác nhau phụ thuộc vào thành phần hóa học và tốc độ nguội của nó.
+ Silic (Si): Silic là nguyên tố ảnh hưởng nhiều nhất đến cấu trúc tinh thể của gang, vì nó thúc đẩy quá trình graphít hóa, do đó trong gang xám, thành phần silic cao khỏang 1~4,25%. Hàm lượng Si tăng sẽ làm tăng độ chảy loãng, tăng tính chịu mài mòn và ăn mòn của gang.
+ Mangan (Mn): Mn trong gang thúc đẩy sự tạo thành gang trắng và ngăn cản graphít hóa. Bởi vậy trong gang trắng thường chứa 2 ~ 2,5% Mn, trong gang xám lượng Mn không quá 1,3%. Mn là nguyên tố tăng tính chịu mài mòn, tăng độ bền, giảm tác hại của lưu hùynh (S).
+ Phốt pho (P): P là một nguyên tố có hại trong gang, nó làm giảm độ bền, tăng độ dòn của gang, dễ gây nứt vật đúc. Tuy nhiên P tăng tính chảy loãng, tác dụng này được sử dụng để đúc tượng, chi tiết mỹ thuật. Trong trường hợp đúc các chi tiết thành mỏng, hàm lượng P trong các chi tiết quan trọng không được quá 0,1%, còn các chi không quan trọng có thể tới 1,2%.
+ Lưu hùynh (S): là nguyên tố có hại trong gang, nó làm cản trở graphít hóa, nên làm giảm tính chảy lõang do đó làm giảm tính đúc. Lưu hùynh làm giảm độ bền cho gang dòn. S kết hợp với Fe tạo thành FeS gây bở nóng. Vì vậy thành phần S trong gang không quá 0,15%.
3.2. Anh hưởng của độ quá nhiệt
Để tạo sự quá nguội người ta nung gang quá nhiệt nhiều, bởi vì khi nung gang tơi nhiệt độ cao thì các hạt graphít hòa tan hòan tòan hơn và khử được các vật lẫn phi kim loại dẫn đến khi kết tinh thì mầm kết tinh sẽ nhiều và phân bố đồng đều hơn, làm cơ tính của gang tốt hơn.
Nhưng nhiệt độ thực tế của gang không nên vượt quá 14500C
3.3. Ảnh hưởng của tốc độ nguội
Yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tinh thể của gang là điều kiện đông đặc và làm nguội của vật đúc. Tốc độ nguội nhanh thì ta được gang trắng, làm nguội chậm thì ta ssược gang xám. Tốc độ nguội của gang đúc phụ thuộc vào loại khuôn đúc và chiều dày vật đúc.
II. CÁC LOẠI GANG THƯỜNG DÙNG
2.2. Gang xám
2.2.1. Ký hiệu và thành phần
Ký hiệu:
Ttiêu chuẩn nhà nước Việt Nam TCVN 1659 - 75 ký hiệu gang xám bằng 2 chữ GX và hai số tiếp theo:
ví dụ như: GX00; GX12-28; GX15-32; GX18-38; GX21-40; GX24-44; GX28-48; GX32-52; GX36-56; GX40-60; GX44-64.
+ GX00 là số hiệu gang xám có cơ tính rất thấp, không quy định.
+ GX12-28 là gang xám có cơ tính thấp dùng để làm các chi tiết chịu tải nhẹ và không chịu mài mòn như vỏ, nắp….
+ GX15-32;GX18-38 là loại gang xám có cơ tính trung bình dùng làm các chi tiết chịu tải trung bìnhon2 ít như vỏ hộp giảm tốc, thân máy bơm, cacte, mặt bích….
+ GX21-40;GX24-44;GX28-48 là các số hiệu gang xám có cơ tính tương đối cao thường dùng làm các chi tiết chịu tải trọng tĩnh cao và chịu mài mòn như bánh đà, bánh răng, sơ mi, pittong, xilanh….
+ GX32-52;GX36-56;GX40-60;GX44-64 là các số hiệu gang xám có cơ tính cao dùng làm các chi tiết chịu tải trọng tĩnh cao và chịu tải trọng động, chịu mài mòn cao như: bánh răng chữ V, trục chính, vỏ bơm thủy lực, van chịu áp suất cao.
Thành phần hóa học của gang xám nằm trong giới hạn sau:
C : 3 ~ 3,8%; Si: 0,5 ~ 3%; Mn:0,5 ~ 0,8%; P: 0,15 ~ 0,4%; S: 0,12 ~ 0,2%.
2.2.2. Tổ chức tế vi
Là loại gang mà hầu hết cacbon ở dạng graphit hình tấm. Nhờ có graphít nên mặt gãy có màu xám.
Gang xám có cấu trúc tinh thể cacbon ở graphít dạng tấm, nền của gang xám có thể là: pherit, peclit – pherit, peclit.
2.2.3. Tính chất
Cơ tính của gang xám phụ thuộc vào hai yếu tố: tổ chức nền, độ bền của nền tăng
lên từ nền pherit đến peclit; yếu tố thứ hai là số lượng, hình dạng và phân bố graphít.
Nếu số lượng hợp lý, hình dạng thu gọn và phân bố đều trên nền thì cơ tính sẽ được
cải thiện.
Graphít có độ bền cơ học kém, nó làm giảm độ bền chặt của tổ chức kim loại. Do đó gang xám có độ bền kéo nhỏ, độ dẻo và độ dai kém. Tuy nhiên graphít có ưu điểm làm tăng độ chịu mòn của gang, có tác dụng như chất bôi trơn, làm cho phoi gang dễ bị vụn khi cắt gọt, dập tắt rung động, làm giảm độ co ngót khi đúc.
2.2.4. Công dụng
Gang xám thường được dùng để chế tạo các chi tiết chịu tải trọng nhỏ cà ít bị va đập như: thân máy, bệ máy, ống nước,… do chịu ma sát tốt nên đôi khi gang xám dùng để chế tạo các ổ trục tốc độ thấp.
Gang lỏng làm nguội chậm khi đúc sẽ được gang xám.
2.3. Gang cầu:
2.3.1. Ký hiệu và thành phần
Gang cầu ký hiệu: “GC” và đi kèm hai chỉ số. Chỉ số thứ nhất chỉ giới hạn bền kéo
(kG/mm2), chỉ số thứ hai chĩ độ giãn dài tương đối tính ra phần trăm.
Vd: GC 40 – 10 có nghĩa là: gang cầu có giới hạn kéo là 40kG/mm2, độ giãn dài tương đối là 10%.
Thành phần: gang cầu còn có tên là gang độ bền cao, có thành phần hóa học như gang
xám.
Thành phần hóa học của gang cầu sau khi biến cứng như sau: 3-3,6%C; 2- 3%Si; 0,5 – 1%Mn; ~2%Ni; 0,04 – 0,08%Mg; 0,15%P; 0,03%S
2.3.2. Tổ chức tế vi
Gang cầu có tổ chức tế vi như gang xám (peclit – ferit, peclit), nhưng graphít có dạng
thu nhỏ thành hình cầu.
2.3.3. Tính chất
Nhờ có graphít cầu nên gang cầu có độ bền cao hơn gang xám nhiều, đặc biệt có độ dẻo đảm bảo. Gang cầu vừa có tính chát của thép vừa có tính chát của gang. Độ cứng và độ bền của gang cầu có thể tăng cao hơn nữa nếu ta nhiệt luyện nó.
Để có tổ chức gang cầu, phải nấu chảy gang xám và dùng phương pháp biến tính đặc
biệt gọi là cầu hóa để tạo graphít hình cầu
2.3.4. Công dụng
Do có nhiều ưu điểm về cơ tính nên gang cầu được sử dụng ngày càng nhiều để thay thế cho thép trong một số trường hợp.
Gang cầu dùng để chế tạo các chi tiết ôtô, động cơ đốt trong như: trục khuỷu, píttông, dên, bánh răng và các chi tiết quan trọng khác như trục chính máy công cụ, thay thế thép để làm đường ray nhỏ, ứng dụng sản xuất các loại NẮP HỐ GA chất lượng cao hiện nay....
Minh Hải đạt tiêu chuẩn ISO 9001 2008 tiêu chuẩn BS EN : 124
Tùy theo tải thiết kế và nơi lắp đặt, sản phẩm Nắp hố ga và song chắn rác được chia làm 4 cấp: A,B,C,D.
Nhóm1: Cấp A, Tải trọng >= 15kN~ 1,5 tấn hoặc 75kN~7,5 tấn
Chỉ sử dụng cho những nơi dành riêng cho người đi bộ hoặc xe đạp.
Nhóm2: Cấp B, Tải trọng >= 125kN~ 12,5 tấn
Sử dụng trên vỉa hè, vùng dành cho người đi bộ, xe máy, bãi đỗ xe con.
Nhóm3: Cấp C, Tải trọng >= 250kN ~ 25 tấn.
Sử dụng lắp lề đường, cách vỉa hè ra phía đường tối đa 0.5m và ra phía người đi bộ 0.2m.
Nhóm 4: Cấp D, Tải trọng>= 400kN~ 40 tấn.
Sử dụng trên lòng đường, bãi đỗ xe dành cho mọi phương tiện giao thông đường bộ.
Nếu các bạn muốn biết các mức giá lưới chắn rác hố ga này có thể liên hệ ngay với công ty chúng tôi qua:
Mr Hoàng: 097.423.6786 Hoặc Hotline: 024.6686.5262
Công ty CP Đầu tư Xây dựng & Công Nghệ Minh Hải
Trụ sở tại HN: Số 9 - Ngõ 2/107 đường Nguyễn Văn Cừ - P.Bồ Đề - Q.Long Biên - TP. Hà Nội
Chi nhánh Hồ Chí Minh: Số 78/2C1- Quốc Lộ 13 - P.26 - Q.Bình Thạnh - TP.HCM
Nhà máy 1: Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
Nhà máy 2: Cụm công nghiệp vừa và nhỏ, phường Gia Sàng, TP Thái Nguyên
Email: xaydungminhhaivn@gmail.com
Viết bình luận